.
Quy định về minh bạch tài sản, thu nhập:

Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Chủ Nhật, 02/03/2014, 07:31 [GMT+7]

(QBĐT) - Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập được quy định cụ thể tại điều 13 và 14 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, ngày 17-7-2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

Theo đó, tại điều 13 quy định về hình thức, thời điểm công khai bản kê khai như sau: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức bằng một trong hai hình thức sau: Niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc công bố tại cuộc họp với phạm vi như quy định tại điều 14 nghị định này vào thời điểm sau tổng kết hàng năm. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, đủ điều kiện để mọi người trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể xem các bản kê khai; thời gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày liên tục. Việc công khai bản kê khai phải được thực hiện sau khi đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ hoàn thành việc kiểm tra Bản kê khai theo quy định tại khoản 3 điều 9 (trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai) nghị định này và phải hoàn thành trước ngày 31- 3 năm sau.

Về phạm vi công khai bản kê khai tại cuộc họp được quy định tại điều 14 cụ thể như sau:

1. Ở Trung ương: Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Bộ trưởng và tương đương trở lên thì công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm. Cán bộ, công chức giữ chức vụ Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công khai trước lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên của cơ quan mình. Cán bộ, công chức giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương công khai trước lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên trong đơn vị mình; trường hợp không tổ chức cấp phòng thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị mình.

Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định nói trên thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị mình. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.

2. Ở địa phương:  Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Ủy viên thường trực HĐND, trưởng các ban của HĐND, các thành viên khác của UBND cấp tỉnh công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm, gồm lãnh đạo UBND, HĐND cấp tỉnh, đại biểu HĐND cấp tỉnh, giám đốc sở, ngành, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc HĐND, UBND cấp tỉnh. Giám đốc, phó giám đốc sở, ngành và tương đương, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc HĐND, UBND cấp tỉnh công khai trước lãnh đạo cán bộ cấp phòng và tương đương trở lên trực thuộc sở, ngành, cơ quan, đơn vị đó.

Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã, Ủy viên thường trực HĐND, trưởng các ban của HĐND, các thành viên khác của UBND cấp huyện, cấp xã công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm hàng năm, gồm lãnh đạo UBND, HĐND cấp huyện, cấp xã, đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã, trưởng phòng, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã.

Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc các diện quy định nói trên thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.

3. Ở doanh nghiệp: Chủ tịch hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng các Tập đoàn, tổng công ty (công ty) nhà nước công khai trước ủy viên hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng, trưởng các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, chủ tịch hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám đốc (giám đốc), các tổng công ty (công ty) trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, trưởng các đoàn thể trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

Người đại diện phần vốn của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước thì công khai bản kê khai tại tập đoàn, tổng công ty (công ty) nơi cử mình làm đại diện phần vốn trước ủy viên Hội đồng thành viên (quản trị), tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, ban kiểm soát (kiểm soát viên), kế toán trưởng. Trường hợp người đại diện phần vốn của Nhà nước là cán bộ, công chức, viên chức thì công khai bản kê khai theo quy định tại các mục 1 (ở Trung ương) và 2 (ở địa phương) nói trên.

Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc các diện quy định nói trên thì công khai trước tập thể phòng, ban, đơn vị đó. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai ở tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.

Đ.T