.

Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ

Thứ Năm, 09/04/2015, 08:02 [GMT+7]

(QBĐT) - Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ: Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 1-7-2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (số 31-CTr/TU ngày 17-3-2015).

Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 1-7-2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết như sau:

I.  MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu và triển khai thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1-7-2014 của Bộ Chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 36-NQ/TW), nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể trong hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, tầm quan trọng về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

- Xác định các nhiệm vụ để cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch, đề án triển khai thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW để công nghệ thông tin thực sự trở thành phương thức phát triển mới, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính.

2. Yêu cầu

- Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; xây dựng kế hoạch, đề án phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị nhằm tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị.

- Cán bộ, đảng viên phải nắm vững và thực hiện tốt nội dung cơ bản của Nghị quyết liên quan đến lĩnh vực công tác. Đặc biệt, cần phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị mình.

- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết phải được tiến hành đồng bộ, chủ động, tích cực, mang lại hiệu quả thiết thực. Các cấp ủy đảng, chính quyền cần có sự chỉ đạo để bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và tiết kiệm trong việc đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung giữa cơ quan Đảng, Nhà nước. Kịp thời sơ kết, tổng kết, xây dựng các điển hình tiên tiến, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm chỉ đạo

- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của tỉnh, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người.

- Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 đạt mức khá so với các tỉnh trong khu vực và trong cả nước.

- Công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng trong việc cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; là công cụ quan trọng, thúc đẩy các ngành phát triển, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công.

- Hình thành và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 

- Từng bước xây dựng cơ bản chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình, góp phần thực hiện thành công Đề án “Đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” đến năm 2020.

2. Mục tiêu

- Xây dựng hạ tầng thông tin của tỉnh hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông với hạ tầng của quốc gia; bảo đảm khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống chính trị, khả năng tiếp cận và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Kết nối băng rộng chất lượng cao đến vùng sâu, vùng xa, triển khai và sử dụng có hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, Nhà nước, trong các ngành, các lĩnh vực; thúc đẩy cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao; ứng dụng công nghệ thông tin vào kết cấu hạ tầng liên quan đến người dân, như giáo dục, y tế, tài nguyên môi trường, giao thông, thủy lợi, viễn thông, đô thị.

- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc gia, quốc tế, bảo đảm nhu cầu của tỉnh về số lượng và chất lượng, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho quốc gia và thế giới.

- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành ngành kinh tế - kỹ thuật; thành lập khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung của tỉnh; khuyến khích các tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư vào Quảng Bình.

- Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ thông tin. Bảo đảm an toàn an ninh thông tin, làm chủ trên không gian mạng; sẵn sàng đấu tranh, ngăn chặn chiến tranh mạng, chiến tranh điện tử.

- Khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng trong các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội về vị trí, vai trò của công nghệ thông tin, các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghệ thông tin trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.

- Nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã hội, bảo đảm công nghệ thông tin là một trong những nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng.

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự quản lý của chính quyền các cấp và vai trò Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Người đứng đầu các cấp, các ngành phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động của cấp, ngành mình được giao phụ trách.

- Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cũng như đề án, dự án đầu tư của mỗi ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị. 

- Tổ chức xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, các mô hình tiêu biểu trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đưa chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin vào chỉ tiêu thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và đãi ngộ, chế độ đãi ngộ thích hợp đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể.

- Xây dựng quy định mục chi ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 63 của Luật Công nghệ thông tin; bảo đảm mức phân bổ phù hợp ngân sách tỉnh hàng năm cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

- Quy định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, bảo đảm các chương trình, dự án được triển khai có hiệu quả.

- Xây dựng Quy hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Xây dựng khung kiến trúc và lộ trình triển khai chính quyền điện tử tỉnh, trong đó tập trung xây dựng hệ thống mạng tin học diện rộng kết nối từ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã đến tận xã, phường, thị trấn; Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế (TIA3), là trung tâm mạng WAN của tỉnh, đồng thời là nơi tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm dùng chung của tỉnh; Cổng thông tin điện tử của tỉnh và dịch vụ hành chính công của tỉnh là nền tảng để xây dựng, tích hợp các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các hệ thống thông tin, các ứng dụng.

- Rà soát, triển khai có hiệu quả các văn bản của Trung ương, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu của tỉnh nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

3. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin của tỉnh đồng bộ, hiện đại

- Xây dựng và triển khai quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng viễn thông, internet của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và các dự án, đề án bảo đảm hạ tầng ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin. Nâng cấp, hoàn thiện mạng viễn thông công cộng, cáp quang hóa, băng rộng đến vùng sâu, vùng xa.

- Đầu tư, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh hiện đại, đồng bộ; hình thành xa lộ thông tin của tỉnh kết nối trong nước và quốc tế, mạng diện rộng của tỉnh, trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh; triển khai, mở rộng mạng truyền số liệu cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp xã; xây dựng hệ thống phòng họp trực tuyến của tỉnh  bảo đảm đồng bộ, phục vụ tốt các cuộc họp của tỉnh với Trung ương và của tỉnh đến các địa phương cấp huyện, xã trong toàn tỉnh.

- Xây dựng các cơ sở dữ liệu của tỉnh, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, như: cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, cơ sở dữ liệu về đất đai, giao thông, thủy lợi, viễn thông, du lịch, giáo dục, y tế v.v... Nâng cấp, xây dựng các hệ thống phần mềm dùng chung, như: một cửa liên thông và dịch vụ công, quản lý văn bản, thư điện tử công vụ, cổng thông tin điện tử, báo cáo trực tuyến, số hóa tài liệu, quản lý nhân sự, phòng chống lụt bão, quản lý tài chính, tài sản, quản lý giáo dục, y tế...

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống chính trị và trong xã hội thiết thực, có hiệu quả cao

- Tăng cường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội.

- Xây dựng chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao trong nhiều lĩnh vực.

- Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan Đảng, Nhà nước giai đoạn 2015-2020.

- Triển khai có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao trong nhiều lĩnh vực.

- Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động cơ quan Đảng, Nhà nước; xây dựng và triển khai quy định việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cơ quan Nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc sử dụng chứng thực chữ ký số trong cơ quan Đảng, Nhà nước.

- Tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 và các đề án, dự án liên quan đến thương mại điện tử.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh việc đưa công nghệ thông tin về nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới và hải đảo.

5. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri thức

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Xây dựng trung tâm công nghệ thông tin tập trung của tỉnh; tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư công nghiệp công nghệ thông tin vào địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các cơ sở nghiên cứu - phát triển, kinh doanh.

- Triển khai có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; ưu tiên sử dụng mua sắm thiết bị công nghệ thông tin trong nước sản xuất, bảo đảm tiêu chuẩn theo hướng hiện đại, thay thế thiết bị nhập ngoại.

6. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới

- Ưu tiên nguồn lực bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; tiếp tục xây dựng và triển khai các Chương trình, Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức về công nghệ thông tin theo chuẩn quốc gia, quốc tế.

- Tăng cường công tác thông tin, dự báo và định hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh theo nhu cầu trong tỉnh và trong nước.

- Xây dựng đề án hỗ trợ nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thực hành với trang thiết bị và các công nghệ tiên tiến, cập nhật cho các cơ sở đào tạo về công nghệ thông tin; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho trường đại học và các trường dạy nghề trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia, quốc tế.

- Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ mở, chuẩn mở.

7. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, nâng cao năng lực quản lý mạng viễn thông, Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh

- Xây dựng, tổ chức triển khai quy hoạch, kế hoạch bảo đảm an ninh, an toàn thông tin giai đoạn 2015-2020.

- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, an ninh thông tin từ tỉnh đến cơ sở, trong đó chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin nhằm bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.

- Gắn kết chặt chẽ việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với bảm đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh, của quốc gia; tăng cường biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hạ tầng thông tin trọng yếu; phát huy vai trò các lực lượng chuyên trách bảo vệ an toàn, an ninh thông tin và bí mật nhà nước; thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông.

- Xây dựng tiềm lực về công nghệ, cơ sở vật chất và nhân lực đủ khả năng bảo đảm an ninh chính trị, an toàn xã hội, bảo đảm an toàn mạng, an ninh thông tin; tăng cường khả năng phòng, chống và ứng cứu các sự cố về an ninh, an toàn thông tin; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, giữa các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh.

- Tăng cường giám sát, phát hiện và kịp thời loại bỏ các thông tin phá hoại của các thế lực thù địch, thông tin trái với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ báo điện tử và các loại hình truyền thông trên Internet, nhằm tận dụng tối đa tiềm năng, tích cực, hạn chế mặt trái, tiêu cực.

- Tăng cường ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hệ thống chỉ huy, điều hành, quản lý lực lượng vũ trang; bảo đảm trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, sẵn sàng đối phó, đánh thắng chiến tranh mạng, chiến tranh điện tử; ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, máy tính và mạng máy tính của các tổ chức, doanh nghiệp trong nước.

8. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế

- Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ, sản phẩm, thành tựu về ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường hợp tác đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin vào tỉnh.

- Tăng cường hợp tác, học tập kinh nghiệm trong nước, quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, các tập đoàn công nghệ thông tin lớn trong nước và quốc tế; thu hút đầu tư trực tiếp của các tập đoàn mạnh về công nghệ thông tin và viễn thông; nghiên cứu thành lập khu công nghệ thông tin tập trung.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các huyện ủy, thành ủy, thị ủy, đảng ủy trực thuộc triển khai quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo chuyển biến về nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của công nghệ thông tin, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; xây dựng đề án, kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, đơn vị mình.

2. Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Chương trình hành động có hiệu quả; chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với từng địa phương, đơn vị; chỉ đạo rà soát và ban hành các văn bản về tăng cường quản lý công nghệ thông tin phù hợp với các quy định của Đảng, Nhà nước và tình hình thực tiễn của địa phương; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Ủy ban Mặt trận tỉnh và các đoàn thể xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan, đoàn thể bảo đảm đồng bộ, gắn kết với hệ thống cơ quan Đảng, Nhà nước; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện và giám sát thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn quán triệt, tuyên truyền các nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các tổ chức cơ sở đảng, cán bộ, đảng viên; chỉ đạo Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng Bình, Tạp chí sinh hoạt Chi bộ và các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân về “đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”.

Giao Ban Tuyên giáo chủ trì, phối hợp với Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, các ban và Văn phòng Tỉnh ủy, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

TM. BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC
(Đã ký)
HOÀNG ĐĂNG QUANG