.

Rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển tỉnh giai đoạn 2016-2020

Thứ Năm, 25/08/2016, 07:56 [GMT+7]

(QBĐT) - Ngày 23-8-2016, UBND tỉnh đã có Kế hoạch số 1341/KH-UBND về việc rà soát xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng bãi ngang ven biển tỉnh giai đoạn 2016-2020. Đối tượng rà soát là các xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển có đường ranh giới tiếp giáp với bờ biển hoặc xã cồn bãi đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 5-8-2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển giai đoạn 2016-2020.

Để việc rà soát xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển được triển khai có hiệu quả, các cấp, các ngành và địa phương tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc rà soát trên phương tiện truyền thông đại chúng; xây dựng phương án, kế hoạch, lực lượng, kinh phí tổ chức rà soát; lập danh sách các xã ở vùng bãi ngang ven biển có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi trên địa bàn; rà soát các xã có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí quy định.

Bên cạnh đó, các ngành và địa phương cũng tập trung rà soát các tiêu chí, trong đó chú trọng các xã thiếu (hoặc chưa đủ) 3/7 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (như chưa đạt tiêu chí Quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế; cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia dưới 60%; từ 40% số thôn trở lên chưa có phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo; chưa có hoặc chưa đầu tư trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân của xã; từ 40% số thôn trở lên chưa có nhà sinh hoạt thôn; dưới 75% số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào có thành bảo vệ, nước mưa chứa trong bể chứa được bảo vệ...); dưới 60% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Việt Nam quy định của Bộ Y tế); thiếu (hoặc chưa đủ) 2/4 công trình cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh (gồm tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới 80%; tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới 70%; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện dưới 50%; tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa dưới 70%); thiếu trên 50% cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông, ngư, diêm nghiệp như đường ra bến cá; bờ bao, kè; trạm bơm cho nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, hệ thống thoát nước...

Được biết, UBND tỉnh ban hành kế hoạch nhằm rà soát, lập danh sách xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển để ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu của Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, thực hiện chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững.

T.S