Ban hành hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em

  • 12:02 | Thứ Tư, 10/11/2021
  • icon gmail
  • icon facebook
  • icon youtube
Theo Hướng dẫn này, phần lớn trẻ em mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hóa (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).
(Ảnh minh họa: Diệp Trương/TTXVN)
(Ảnh minh họa: Diệp Trương/TTXVN)
Bộ Y tế đã có Quyết định 5155/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em.
 
Trẻ mắc COVID-19 thường ở thể nhẹ
 
Theo Hướng dẫn này, phần lớn trẻ em mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hóa (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%). 
 
Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng tuổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng. Trẻ mắc COVID-19 thường ở thể nhẹ vì thế tỷ lệ nhập viện và tử vong ít so với người lớn.
 
Hội chứng viêm hệ thống đa cơ quan ở trẻ mắc COVID-19 hiếm gặp, xảy ra chủ yếu ở 2-6 tuần sau nhiễm SARS-CoV-2, nhưng thường diễn tiến nặng và có thể gây tử vong.
 
Trẻ bị nghi ngờ mắc COVID-19 khi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường hô hấp như: ho, đau họng, khó thở,...) và có một trong các điều kiện sau: Tiền sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ COVID-19 trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng.
 
Tiền sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc tiền sử tiếp xúc gần với các trường hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng. Một trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhưng không giải thích được bằng các nguyên nhân khác. Trẻ có xét nghiệm test nhanh dương tính với COVID-19.
 
Các triệu chứng lâm sàng ở trẻ mắc COVID-19
 
Thời gian ủ bệnh từ 2-14 ngày, trung bình là 4-5 ngày. Khởi phát khi có một hay nhiều triệu chứng như: Sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ, tuy nhiên trẻ thường không có triệu chứng.
 
Triệu chứng lâm sàng thường gặp: Sốt 63%, ho 34%, buồn nôn/nôn 20%, tiêu chảy 20%, khó thở 18%, triệu chứng mũi họng 17%, phát ban 17%, mệt mỏi 16%, đau bụng 15%, triệu chứng giống Kawasaki 13%, không có triệu chứng 13%, triệu chứng thần kinh 12%, kết mạc 11% và họng đỏ 9%.
 
Các triệu chứng khác ít gặp hơn: Tổn thương da niêm (hồng ban các đầu ngón chi, nổi ban da...); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não). 
 
Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, số mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh.
 
Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).
 
Các yếu tố tiên lượng nặng trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái thảo đường, tim bẩm sinh... Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (< 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.
 
Trẻ khi mắc COVID-19 thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.
 
Yếu tố nguy cơ diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19
 
Hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị COVID-19 cho trẻ em nêu rõ yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19 là: Trẻ đẻ non, cân nặng thấp; Béo phì, thừa cân; Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá; Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản; Ung thư, đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi...
 
Bệnh thận mạn tính; Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu; Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp); Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần) .
 
Ngoài ra, các đối tượng trẻ có các yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng khi mắc COVID-19 là trẻ mắc bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác; Các bệnh lý suy giảm miễn địch bẩm sinh hoặc mắc phải; Bệnh gan - đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác; Các bệnh hệ thống…/.
 
Theo TTXVN/Vietnam+

tin liên quan

Thêm 8 ca nhiễm Covid-19 mới trên địa bàn

(QBĐT) - Thông tin tổng hợp từ Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh cho biết, trong 24 giờ qua (từ 6 giờ ngày 09-11 đến 6 giờ ngày 10-11), Quảng Bình ghi nhận 8 ca nhiễm Covid-19 mới; trong đó có 2 ca trong khu cách ly, 6 ca về từ vùng dịch. 

Chú trọng chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số

(QBĐT) - Những năm qua, thông qua chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) miễn phí cho đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS), người dân ở huyện miền núi Minh Hóa được chăm sóc sức khỏe kịp thời, chu đáo.

Giá tối đa xét nghiệm nhanh kháng nguyên là 109.700 đồng

Ngày 9-11, Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn giá dịch vụ xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2. Theo đó, Bộ Y tế áp giá tối đa có thể thanh toán cho các xét nghiệm. Nếu chi phí thực tế cao hơn mức này, các cơ sở y tế tự quyết toán phần chênh lệch.