Những điểm cần lưu ý trong đăng ký hộ tịch

  • 11:11 | Thứ Hai, 30/03/2020
  • icon gmail
  • icon facebook
  • icon youtube
(QBĐT) - Luật Hộ tịch năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 20-11-2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2016. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người dân cần lưu ý một số điểm sau:
 
Về những sự kiện hộ tịch: Hộ tịch là những sự kiện như khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, xác định và nhận cha, mẹ, con…; xác nhận tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.
 
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
 
Theo đó, các sự kiện hộ tịch mà cá nhân phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm những trường hợp xác nhận vào Sổ hộ tịch và trường hợp ghi vào Sổ hộ tịch như sau: Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch như khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, xác định và nhận cha, mẹ, con…; ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
 
Ngoài ra, trường hợp ghi vào Sổ hộ tịch còn bao gồm việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
 Đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Bố Trạch tiến hành làm thủ tục về khai sinh và đăng ký kết hôn ngay tại địa phương.
Đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Bố Trạch tiến hành làm thủ tục về khai sinh và đăng ký kết hôn ngay tại địa phương.
Về thẩm quyền đăng ký hộ tịch: Luật Hộ tịch mở rộng thẩm quyền đăng ký hộ tịch của các cơ quan đăng ký hộ tịch. Theo đó, người dân có thể đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí, thời gian đi lại cho người dân.
 
Luật cũng phân cấp những việc trước đây thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh cho UBND cấp huyện giải quyết các việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam... Đối với đăng ký khai sinh cho trẻ, UBND cấp xã nơi bố hoặc mẹ của trẻ cư trú đều có thẩm quyền đăng ký khai sinh.
 
Để tạo điều kiện và giải quyết nhu cầu của người dân, một số thủ tục đăng ký hộ tịch được quy định thực hiện ngay trong ngày. Đối với những việc hộ tịch mà Luật không quy định thời hạn thì được giải quyết ngay trong ngày. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyển theo quy định. Cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống.
 
Đồng thời, nhằm hỗ trợ nhóm yếu thế, giúp họ hưởng đầy đủ các quyền cơ bản của công dân và khuyến khích công dân khai báo thông tin, đăng ký hộ tịch đúng thời hạn, đảm bảo thông tin hộ tịch của công dân được cập nhật đầy đủ, kịp thời, Luật Hộ tịch quy định việc miễn lệ phí đăng ký hộ tịch đối với đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn; đăng ký giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. 
 
Về ủy quyền trong đăng ký hộ tịch: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.
 
Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.
 
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.
 
Đối với trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, khi nộp hồ sơ, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
         
Về cấp trích lục hộ tịch: Ngoài giấy khai sinh và giấy chứng nhận kết hôn là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân về việc khai sinh và kết hôn sẽ vẫn được duy trì như trước đây thì với các loại giấy tờ khác, sau khi đăng ký hộ tịch, người yêu cầu đăng ký hộ tịch sẽ được cấp 1 bản chính trích lục hộ tịch tương ứng với nội dung đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch có giá trị như bản gốc.
 
Công dân có thể chứng thực bản sao từ bản chính trích lục hộ tịch này tại UBND cấp xã hoặc tại các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng. Ngoài ra, khi công dân có yêu cầu, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Luật gia Hồng Luyến