.

Chỉ thị của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách năm 2015

Thứ Năm, 10/07/2014, 08:22 [GMT+7]

(QBĐT) - LTS: Ngày 1-7, UBND tỉnh đã có Chỉ thị số 11/CT-UBND về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách năm 2015. Sau đây là nội dung chỉ thị:

Năm 2015 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra. Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14-6-2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, để công tác xây dựng kế hoạch năm 2015 đạt chất lượng và có tính khả thi cao, UBND tỉnh yêu cầu giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch năm 2015 với những nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2015

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 đầy đủ, khách quan, trung thực trên cơ sở tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương; nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, các quyết định, văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 14-1-2014 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.

2. Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020; các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra để phân tích làm rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan của những tồn tại, hạn chế; trên cơ sở đánh giá tình hình quốc tế, trong nước và trên địa bàn gắn với đặc điểm, lợi thế của từng ngành, từng địa phương, đơn vị cơ sở để xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

3. Các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2015 và giai đoạn 2011-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6-6-2003 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan. 

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách năm 2015 phải bảo đảm tính đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; ở cấp xã phải lấy ý kiến rộng rãi của cộng đồng dân cư, phải áp dụng phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của người dân để kế hoạch bảo đảm chất lượng, có tính khả thi cao và tạo sự đồng thuận, huy động nguồn lực đóng góp của nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2015

I. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, bảo đảm phát triển bền vững. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

1. Về phát triển kinh tế

Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về chính sách tín dụng, thuế, đất đai, cải cách hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo đà tăng trưởng. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 7,5-8%.  

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo đề án phê duyệt. Tăng cường quản lý, giám sát có hiệu quả việc sử dụng vốn và tài sản các doanh nghiệp nhà nước. Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp nhà nước.

Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 5-6-2014 về ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016; tập trung vào các giải pháp về giảm chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng.

Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, nhất là các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp công nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nhất là về tín dụng, thị trường tiêu thụ.

Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường để nâng cao giá trị. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/NĐ-CP ngày 19-12-2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Phát triển chăn nuôi theo hướng tăng tổng đàn, nâng cao chất lượng đàn một cách hiệu quả, bền vững, an toàn dịch bệnh.

Phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, chú trọng đánh bắt vùng biển xa. Đẩy mạnh thành lập các tổ, đội hợp tác đánh cá trên biển. Thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, dịch vụ trên biển và các biện pháp bảo vệ ngư trường, để ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt và góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc. Nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản.

Tập trung phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là các ngành phục vụ du lịch bảo đảm khách du lịch trong năm 2015 có bước bứt phá. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tuyên truyền, quảng bá để nhân dân sử dụng hàng hóa sản xuất trong tỉnh. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, chống gian lận thương mại...

Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư công; huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới (các xã đạt trên 15 tiêu chí để bảo đảm đạt 15 xã năm 2015) và các công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2015. Nâng cao năng lực các chủ đầu tư. Tập trung giải ngân nhanh các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn các dự án ODA... Tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư và kiểm soát chặt chẽ việc tạm ứng vốn trong đầu tư và xây dựng. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, tập trung xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho nền kinh tế.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách năm 2015.

2. Về phát triển văn hoá - xã hội

Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, thực hiện xã hội học tập, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập THCS. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp theo hướng tăng tính tự chủ cho cơ sở giáo dục. Tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề.

Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020. Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực KT-XH. Ưu tiên nguồn lực thực hiện các đề tài phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tập trung vào các chương trình KT-XH trọng điểm. Tăng cường quản lý bảo hộ, sở hữu trí tuệ. Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm. Thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, giảm quá tải bệnh viện. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động y tế. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. 

Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa, đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá“. Tăng cường công tác quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình...

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG về việc làm, dạy nghề. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; chú trọng tạo việc làm ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. Thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án phát triển KT-XH nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cho huyện Minh Hoá.

Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là tội phạm ma tuý, tai nạn giao thông.

3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả QH sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 với KH sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; tăng cường công tác thanh, kiểm tra nhằm chấn chỉnh tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép, các vi phạm quy định về ký quỹ phục hồi môi trường sau khai thác, bảo đảm đáp ứng nhu cầu cát, đá xây dựng trên địa bàn.

Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp - TTCN, khu du lịch, lưu vực sông, các khu dân cư. Thực hiện tốt Chương trình MTQG về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính

Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân, phấn đấu duy trì cải thiện các chỉ số PAPI, PAR, Index. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức, đổi mới phong cách làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm, thực hiện tốt công tác thi tuyển các chức danh do Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý, công tác tuyển dụng cán bộ theo chủ trương của Thường vụ Tỉnh ủy. Nâng cao hiệu lực quản lý và điều hành của chính quyền các cấp, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

5. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, khiếu nại, tố cáo

Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2013-2015 tỉnh Quảng Bình. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, hạn chế thấp nhất các vụ khiếu nại tố cáo đông người.

6. Về quốc phòng - an ninh

Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, tăng cường bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Tăng cường tuyên truyền để ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh đất nước và con người Việt Nam. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan tâm đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh, chính trị. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, tăng cường công tác hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài vào tỉnh.

Triển khai có hiệu quả các chương trình MTQG về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán người. Thực hiện quyết liệt Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.

III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015

1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước

Dự toán thu ngân sách nhà nước phải xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu năm 2014, đồng thời dự báo, đánh giá tình hình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, địa bàn, các cơ sở kinh tế. Tính toán các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung như: Luật Quản lý thuế, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...; các khoản thuế được miễn, giảm, giãn theo nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Chính phủ.

Chú trọng những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu, khoản thu theo chế độ hiện hành. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp. Chỉ đạo quyết liệt chống thất thu nợ đọng thuế từ các năm trước, trốn lậu thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Dự toán thu ngân sách nội địa toàn tỉnh được xây dựng với mức phấn đấu tăng tối thiểu 10-12% so với ước thực hiện năm 2014 (không kể thu tiền sử dụng đất, loại trừ việc gia hạn, miễn, giảm thuế theo quy định của Chính phủ).

2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước

Dự toán chi ngân sách năm 2015 được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2015, lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành.

Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố; số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh đã được giao ổn định cho giai đoạn 2011-2015 và số bổ sung hỗ trợ theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ để xác định nguồn ngân sách địa phương. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương đã được xác định, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, sự nghiệp môi trường theo các nghị quyết của Đảng, của Quốc hội; chi hỗ trợ ngư dân đóng mới, cải hoán tàu công suất lớn, tàu vỏ sắt đánh bắt vùng biển xa và các chính sách hỗ trợ khác.

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2014, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2015 theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6-6-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

Trong đó, dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư được xác định trên cơ sở, tiêu chí và định mức hỗ trợ theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015; dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp căn cứ vào chế độ, chính sách đã quyết định để bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách trong năm 2015.

Việc xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2015 đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:

a. Chi đầu tư phát triển:

- Trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển theo hướng tiếp tục quán triệt việc thực hiện, điều chỉnh lại vốn đầu tư, tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2015 phải phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 và kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015. Bố trí vốn đúng mục tiêu, tập trung, bảo đảm thời gian hoàn thành dự án theo quy định.

- Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15-10-2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10-10-2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

- Tập trung bố trí vốn đầu tư phát triển để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của tỉnh; tiếp tục ưu tiên bố trí đủ vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ.

- Tập trung bố trí vốn trả nợ các công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31-12-2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015; vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước đến hạn phải trả. Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.

- Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới bảo đảm đúng tỷ lệ vốn quy định. Kế hoạch năm 2015 chỉ bố trí vốn cho các dự án thật sự cấp bách và đã đủ tục thủ đầu tư theo quy định. Chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ xây dựng cơ bản của Thủ tướng Chính phủ.

- Các chủ đầu tư không được triển khai xây dựng dự án vượt quá kế hoạch vốn được bố trí, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

b. Chi thường xuyên:

- Xây dựng dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hoá - thông tin, môi trường phải theo các nghị quyết, nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ưu tiên chi cải cách tiền lương, bảo đảm an sinh xã hội, chi quản lý hành chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm.

-  Năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp, căn cứ quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Năm 2015 là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện, yêu cầu các ngành, địa phương chủ động xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần triệt để tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.

- Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công.

- Các sở, ngành, địa phương lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không cao hơn so số thực hiện năm 2014.

- Năm 2015 tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Bố trí dự phòng ngân sách ở các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

c. Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:

- Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình MTQG năm 2014, giai đoạn 2011-2014. Cần phải đánh giá cụ thể, chi tiết từng chương trình, dự án, có so sánh với mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch đề ra; phân tích kỹ những kết quả đạt được cũng như các mặt hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục của năm 2014 và đề xuất các giải pháp khắc phục năm 2015.

- Các ngành, địa phương, đơn vị xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình MTQG phải trên cơ sở, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng năm 2014 và các năm trước nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập. Không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương trình MTQG.

d. Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:

- Năm 2015, Chính phủ sẽ tiếp tục bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để bổ sung một phần vốn đối ứng ODA, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, các dự án giao thông, thủy lợi. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm các quy định của Quốc hội và Chính phủ trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012- 2014; dự kiến điều chỉnh vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 trong tổng số vốn trái phiếu Chính phủ đã được giao (nếu thấy cần thiết) để bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn.

- Dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 cho các dự án thuộc danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2016-2020. Mức vốn bố trí của từng dự án không vượt quá mức vốn còn lại của dự án sau khi trừ đi vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng năm 2013 trở về trước (nếu có).

- Đối với các dự án giao thông, thủy lợi: tập trung bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31-12-2014, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 theo danh mục và số vốn được bố trí giai đoạn 2012-2015, vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016.

đ. Về cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương: Bố trí ngân sách và các nguồn tài chính khác để thực hiện cải cách tiền lương theo các nguyên tắc đã áp dụng trong năm 2014. Trong năm 2015, ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải dành tối thiểu 50% số tăng thu năm 2014 so với dự toán tỉnh giao, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên tối thiểu 10% không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương. Yêu cầu các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách chủ động tiếp tục thực hiện đầy đủ, đúng quy định các biện pháp tạo nguồn cải cách tiền lương.

e. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Trên cơ sở quy hoạch sử sụng đất đã được phê duyệt, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất, các ngành, địa phương chủ động dự kiến số thu, khả năng thực hiện, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư phát triển tương ứng với nguồn thu để hoàn trả các khoản đã ứng trước ngân sách tỉnh; đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Chủ động phân bổ, lập Quỹ Phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ.
h. Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: Thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, trong đó tập trung cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định.

i. Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển: cần thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6-6-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước bảo đảm số dư nợ huy động bao gồm cả dự kiến trong năm không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách cấp tỉnh.

3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả, những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014, tập trung chỉ đạo thực hiện công tác quyết toán năm 2013.

4. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2015, các sở, ban, ngành, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố cần quán triệt Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26-1-2006 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013-2015, bảo đảm xây dựng dự toán, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm, có hiệu quả.

C. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Tiến độ xây dựng kế hoạch

- Các sở, ban, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015 theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 716/KHĐT-TH ngày 6-6-2014. Cuối tháng 6-2014, Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch ngân sách năm 2015 cho các sở, ban, ngành, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố.

- Trước ngày 10-7-2014 các sở, ban ngành, các huyện, thị xã, thành phố, xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách năm 2015; kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH-ĐT), Sở Tài chính để tổng hợp.

- Trước ngày 15-7-2014, Sở KH-ĐT tổng hợp kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015, kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015; Sở Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

- Trước ngày 20-7-2014, Sở KH-ĐT, Sở Tài chính trình UBND tỉnh kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách năm 2015, kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 và hoàn chỉnh báo cáo gửi Bộ KH-ĐT, Bộ Tài chính.

- Trước ngày 10/9/2014, Sở KH-ĐT, Sở Tài chính phải tham mưu UBND tỉnh tiếp thu ý kiến của các bộ: KH-ĐT, Tài chính và các bộ, ngành liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách năm 2015, kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 và gửi lại Bộ KH-ĐT, Bộ Tài chính.

- Trước ngày 31-10-2014, Sở KH-ĐT phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trên cơ sở tổng mức vốn được thông báo, tham mưu UBND tỉnh dự kiến danh mục và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án gửi Bộ KH-ĐT, Bộ Tài chính.

- Trước ngày 10-12-2014, UBND tỉnh quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch, dự toán ngân sách, kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ KH-ĐT, Bộ Tài chính và nghị quyết HĐND tỉnh.

- Trước ngày 31-12-2014, các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự  toán được UBND tỉnh giao.

2. Phân công thực hiện

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ban ngành, đơn vị, các địa phương  xây dựng kế hoạch năm 2015.

- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển KT-XH  năm 2015, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015, kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở quản lý Chương trình MTQG tổng hợp và phân bổ dự toán chi Chương trình MTQG năm 2015.

- Chủ trì tổ chức làm việc với các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố về kế hoạch phát triển KT-XH, đầu tư phát triển năm 2015.

b. Sở Tài chính:

- Hướng dẫn các sở, ban ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Dự kiến cân đối ngân sách nhà nước năm 2015.

- Chủ trì, phối hợp với Sở KH-ĐT dự kiến phân bổ vốn quy hoạch phát triển KT-XH của các cấp, các ngành và kế hoạch hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Chủ trì, phối hợp với Sở KH-ĐT dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2015, dự kiến chi bổ sung có mục tiêu năm 2015 từ ngân sách trung ương cho tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở KH-ĐT, các đơn vị liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán NSNN năm 2015, phương án phân bổ ngân sách Trung ương năm 2015 để trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh. Phối hợp với Sở KH-ĐT trong việc cân đối nguồn vốn và xây dựng kế hoạch đầu tư 2015 từ NSNN theo quy định.

- Chủ trì tổ chức làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố về dự toán NSNN năm 2015.

c. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Tiến hành xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán ngân sách năm 2015, kế hoạch vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015, đề xuất các giải pháp và cơ chế chính sách nhằm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Chủ động phối hợp với Sở KH-ĐT, Sở Tài chính trong việc triển khai nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách năm 2015, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015, kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 của địa phương, đơn vị; có kế hoạch làm việc với Sở KH-ĐT, Sở Tài chính để báo cáo đầy đủ tình hình, dự kiến kế hoạch cho sát đúng với thực tế và đảm bảo tính khả thi cao.

Việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách năm 2015, kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015 là công việc quan trọng và cấp bách. Vì vậy, UBND tỉnh yêu cầu lãnh đạo các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo và khẩn trương tổ chức thực hiện ngay khi nhận được Chỉ thị này. Giao cho Sở KH-ĐT, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này.