Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025

  • 10:04 | Thứ Hai, 30/11/2020
  • icon gmail
  • icon facebook
  • icon youtube
(QBĐT) - Ngày 28-10-2020, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã thông qua Nghị quyết Đại hội. Báo Quảng Bình trân trọng giới thiệu toàn văn nội dung Nghị quyết này:
 
NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH
LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
-----

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 họp ngày 28/10/2020, tại thành phố Đồng Hới.

Tổng số đại biểu triệu tập 347 đồng chí, đại biểu có mặt 347 đồng chí.

Đại hội đã nghe:

- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;

- Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;

- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia vào các dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

- Dự thảo 04 chương trình hành động giai đoạn 2021 - 2025 về phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại; về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ.  

Đại hội đã nghe và tiếp thu nghiêm túc ý kiến phát biểu chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Thiện Nhân, Ủy viên Bộ Chính trị.

Sau khi thảo luận và tiến hành các nội dung của Đại hội, 

 
QUYẾT NGHỊ
 
I. Tán thành đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển 5 năm 2021 - 2025.
 
1. Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
 
Đại hội khẳng định: 
 
Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Đảng bộ và Nhân dân tỉnh ta đã nỗ lực phấn đấu rất quyết liệt, vượt qua nhiều khó khăn gay gắt, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng. 
 
Có 18/21 chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Kinh tế ổn định và liên tục tăng trưởng, GRDP bình quân 5 năm đạt 6,13%, đây là sự nỗ lực rất lớn trong điều kiện sự cố môi trường biển, thiên tai, dịch bệnh, đại dịch Covid-19; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; cơ cấu lại các ngành kinh tế đạt kết quả tích cực; du lịch phát triển nhanh, đã khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ; thu ngân sách đạt khá; xây dựng nông thôn mới đạt kết quả quan trọng. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện đáng kể. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được chú trọng. Lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống Nhân dân được cải thiện. Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; hoạt động đối ngoại ngày càng có hiệu quả. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được triển khai tích cực, toàn diện trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ, đạt nhiều kết quả rất quan trọng; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền được nâng lên; dân chủ xã hội chủ nghĩa và khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được phát huy; vai trò tích cực của Mặt trận, các đoàn thể tiếp tục được khẳng định.
 
Tuy nhiên, có 03 chỉ tiêu chủ yếu chưa đạt kế hoạch đề ra, đó là: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh; GRDP bình quân đầu người; thu ngân sách trên địa bàn. Kinh tế tăng trưởng còn chậm. Năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động còn thấp. Kết cấu hạ tầng ở một số khu vực thiếu đồng bộ. Đời sống người dân một số vùng còn khó khăn. Một số hạn chế trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hóa, xã hội, quản lý tài nguyên, môi trường chậm được khắc phục. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, cải cách tư pháp có mặt còn hạn chế. Kỷ cương, kỷ luật có nơi, có lúc chưa nghiêm; tội phạm và tệ nạn xã hội còn biểu hiện diễn biến phức tạp.
 
Đại hội đã thảo luận và chỉ rõ nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm; rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Trong đó, những khuyết điểm, hạn chế có nguyên nhân khách quan là do thiên tai, sự cố môi trường biển, đại dịch Covid-19 gây thiệt hại nặng nề. Nguyên nhân chủ quan là do công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, khả năng cụ thể hóa, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy, chính quyền, ngành, địa phương còn chậm, có việc còn thiếu sâu sát, thiếu sáng tạo, nhạy bén. Tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu, ý thức tự khắc phục khó khăn để vươn lên trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, Nhân dân chưa cao. Công tác dự báo tình hình chưa sát, thiếu toàn diện. Đổi mới sáng tạo, huy động các nguồn lực chưa được phát huy đầy đủ.
 
2. Phương hướng, mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2021 - 2025
 
Đại hội nhất trí: 
 
2.1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát
 
Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, chú trọng đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; coi trọng phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của Nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, biên giới, vùng biển, đảo của Tổ quốc; chủ động hội nhập quốc tế; phấn đấu đưa Quảng Bình trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực Bắc Trung Bộ.
 
Mục tiêu phát triển đến năm 2030: Phấn đấu xây dựng Quảng Bình trở thành nền kinh tế năng động ở khu vực miền Trung. Phát huy tối đa, có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế về địa chính trị, địa kinh tế. Phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ, du lịch, đặc biệt du lịch biển, nghỉ dưỡng, du lịch hang động, mạo hiểm; các ngành công nghiệp điện, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến, chế tạo có lợi thế, thân thiện với môi trường; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng chất lượng, giá trị, bền vững. Khai thác tối ưu và hợp lý các di sản văn hóa, thiên nhiên, Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; nguồn nhân lực có chất lượng; ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh, văn minh, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc của người dân. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của Nhân dân.
 
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
 
2.2.1. Kinh tế
 
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân đạt 8 - 8,5%/năm.
Đến năm 2025, cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 17,5%; công nghiệp - xây dựng: 33,5%; dịch vụ: 49%.
Đến năm 2025: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 9.000 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 70 - 75 triệu đồng.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 135.000 tỷ đồng;
 
2.2.2. Xã hội
 
Tạo việc làm hàng năm cho 1,8 - 1,9 vạn lao động. 
Số hộ nghèo giảm bình quân 1.000 hộ/năm; đến năm 2025, toàn tỉnh giảm 1/2 số hộ nghèo so với cuối năm 2020 (tương đương giảm 5.000 hộ).
Đến năm 2025: Có 92,5% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 11 bác sỹ và 38 giường bệnh trên 01 vạn dân; 92% dân số tham gia bảo hiểm y tế; 70% trường mầm non, 100% trường tiểu học, 75% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 70% lao động qua đào tạo, trong đó: Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%; 87% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (112 xã), 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (39 xã), 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (13 xã).
 
2.2.3. Môi trường
 
Đến năm 2025: Có 98% dân số thành thị sử dụng nước sạch, 97% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đạt 85%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
 
2.2.4. Xây dựng Đảng
 
Hàng năm, 99% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó, 20% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 99% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên; tỷ lệ kết nạp đảng viên đạt 3% so với tổng số đảng viên hiện có.
 
2.3. Các khâu đột phá
 
(1) Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
(2) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại.
(3) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
(4) Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ.
 
2.4. Nhiệm vụ chủ yếu
 
Trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện các nhiệm vụ trong Báo cáo chính trị trình Đại hội, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt những nhiệm vụ quan trọng sau: 
 
2.4.1. Về phát triển kinh tế
 
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực có hiệu quả, thực chất; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu thiệt hại từ đại dịch Covid-19. Tập trung khắc phục hậu quả của đợt mưa lũ lịch sử trong tháng 10/2020, nhằm nhanh chóng ổn định đời sống Nhân dân, khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh sau lũ lụt.
 
Khai thác, phát huy tốt các lợi thế so sánh, hình thành rõ các ngành chủ lực, mũi nhọn, nhất là các ngành du lịch, thủy sản, năng lượng tái tạo, chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng,... Xây dựng Khu Kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp, cảng trung chuyển hàng hóa kết hợp phục vụ tàu du lịch; nâng cao hiệu quả hành lang kinh tế Đông - Tây nối Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo ra cảng Hòn La, tạo thành cửa ngõ quan trọng thông ra biển Đông. Tiếp tục đầu tư phát triển 04 khu du lịch trọng điểm: Phong Nha - Kẻ Bàng; Vũng Chùa - Đảo Yến và Khu mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp; Nhật Lệ - Bảo Ninh; nghỉ dưỡng suối Bang và du lịch văn hóa, lịch sử phía Nam của tỉnh. Phát triển Khu Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng thành trung tâm du lịch đẳng cấp. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, kiểm soát khai thác tài nguyên biển, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo, nâng cao đời sống người dân vùng biển; thu hút đầu tư hạ tầng vùng biển, ven biển. Tiếp tục hợp tác, liên kết chặt chẽ với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung và cả nước trong phát triển kinh tế. Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 
 
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu. Gắn kết chặt chẽ sản xuất với bảo quản, chế biến, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ, nâng cao giá trị nông sản. Hình thành sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc trưng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế từng vùng. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,5-4%/năm. 
 
Thực hiện tốt dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn, đưa nhanh cơ giới vào sản xuất. Chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả và vùng gò đồi sang các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao. Xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm. Sản lượng lương thực 28 - 28,5 vạn tấn/năm.
 
Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại hiệu quả, thân thiện với môi trường. Phát triển các giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Đến năm 2025, tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 54 - 55%. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, bảo vệ, phát triển rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ môi trường rừng. Chú trọng trồng rừng gỗ lớn. Chủ động phòng, chống cháy rừng. Ổn định độ che phủ rừng 68%. Nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ và nuôi trồng, chế biến thủy sản. Đầu tư hạ tầng phục vụ hậu cần nghề cá. Đến năm 2025, sản lượng thủy sản đạt 95.000 - 100.000 tấn.
 
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới thực chất, đi vào chiều sâu. Xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Phát triển “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu. Đến năm 2025, có 01 - 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
 
Tiếp tục phát triển hợp tác xã cả về số lượng và chất lượng, đồng đều giữa các vùng miền, giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; coi trọng mở rộng quy mô thành viên và nâng cao vai trò chủ thể của các thành viên tham gia; tạo điều kiện để hợp tác xã phát triển bền vững. Chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn. Nhân rộng các mô hình hợp tác xã tiên tiến, thành công, hiệu quả.
 
Tập trung phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm, động lực phát triển
 
Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh tỷ lệ lấp đầy và phát huy hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14 - 14,5%/năm. Đẩy nhanh tiến độ dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I, II và các dự án năng lượng tái tạo; đến năm 2025, sản lượng điện sản xuất đạt 9.500 triệu kWh. Ổn định, phát huy công suất các nhà máy xi măng hiện có gắn với bảo vệ môi trường; đến năm 2025, sản lượng xi măng, clinke các loại đạt 06 triệu tấn. Khai thác tốt công suất các nhà máy may đang hoạt động; đến năm 2025, đạt sản lượng 30 triệu sản phẩm. 
 
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ; đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
 
Tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển khu vực dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh và đời sống. Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 7 - 7,5%/năm. Tập trung phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 13,5%/năm. 
 
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh du lịch; chú trọng đầu tư hạ tầng du lịch; khuyến khích đầu tư tạo ra các sản phẩm du lịch, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng ven biển đẳng cấp khu vực, quốc tế. Thực hiện hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác phát triển du lịch. Nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch. Đến năm 2025, khách du lịch đến tỉnh đạt 07 - 08 triệu lượt khách, trong đó, khách quốc tế chiếm 10 - 20%. Tăng mạnh tỷ trọng đóng góp của du lịch trong tăng trưởng kinh tế.  
 
Nâng cao năng lực, chất lượng các loại hình vận tải; phát triển các cụm điểm thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ logistics dọc hành lang Quốc lộ 12A; khai thác có hiệu quả cảng Hòn La, sân bay Đồng Hới. 
 
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại
 
Tập trung huy động tổng hợp các nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng. Nâng cấp cảng hàng không Đồng Hới, cảng Hòn La; xây dựng cầu Nhật Lệ 3, tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh, đường ven biển và một số cầu, đường có tính chất kết nối liên vùng; kiên cố hóa các tuyến giao thông vùng khó khăn, cồn bãi. Tiếp tục gia cố, nâng cấp bảo đảm an toàn các hồ chứa, hệ thống đê, kè, chống xói lở bờ sông, ven biển, kiên cố hóa kênh mương; đến năm 2025, tỷ lệ tưới tiêu chủ động đạt 98%. Xây dựng, nâng cấp các nhà máy, hệ thống mạng lưới cấp nước và xử lý nước thải. Quan tâm đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu kinh tế, khu công nghiệp; phát triển đồng bộ hạ tầng văn hóa, xã hội.
 
Chú trọng xây dựng, chỉnh trang các đô thị văn minh, hiện đại. Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 33%. Tiếp tục quy hoạch và xây dựng hạ tầng thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn Hoàn Lão mở rộng, thị trấn Kiến Giang mở rộng, thị trấn Phong Nha; nghiên cứu điều chỉnh mở rộng thành phố Đồng Hới; xây dựng trung tâm huyện Quảng Trạch cơ bản đủ điều kiện công nhận đô thị loại V; hình thành đô thị Dinh Mười; thành lập một số thị trấn đủ tiêu chuẩn, như: Hòn La.
 
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính, tín dụng
 
Bảo đảm khả năng tài chính, ngân sách đủ mạnh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, tăng dần chi đầu tư phát triển. Bảo đảm vốn cho các công trình trọng điểm, ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng, hoạt động an toàn, hiệu quả. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
 
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh để thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội
 
Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của tỉnh hướng vào thực chất, hiệu quả, thông thoáng, thuận lợi. Đa dạng các hình thức thu hút đầu tư. Ưu tiên lựa chọn các tập đoàn, doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, uy tín, thương hiệu. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch ở nước ngoài. Đẩy mạnh công tác vận động, thu hút các dự án ODA, NGO, FDI phù hợp với nhu cầu của tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, thu hút vốn ODA khoảng 150 triệu USD; vốn NGO khoảng 15 triệu USD; 05 - 10 dự án FDI, với số vốn đăng ký 500 - 600 triệu USD, số vốn thực hiện khoảng 50% số vốn đăng ký.
 
Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
 
Tập trung phát triển doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng, loại hình, với nền tảng công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo; hình thành những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh; thúc đẩy khởi nghiệp. Đến năm 2025, có 11.000 doanh nghiệp. Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. 
 
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu
 
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực tài nguyên. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin về đất đai, tài nguyên, môi trường. Thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng sản. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt nguồn nước. 
 
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; xây dựng hệ thống các giải pháp căn cơ, bài bản để chủ động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt trong điều kiện biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, khó lường, hạn chế thấp nhất thiệt hại. Bố trí nguồn chi ngân sách thích đáng, kết hợp xã hội hóa các nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là các loại hình thiên tai, như bão mạnh, lũ lớn, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán. 
 
2.4.2. Về phát triển văn hóa - xã hội
 
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo 
 
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực then chốt. Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục toàn diện. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, trường đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Quảng Bình, các trường cao đẳng. Phát huy hiệu quả các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục - dạy nghề. 
 
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
 
Tăng cường đầu tư, phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ theo hướng hiện đại. Thực hiện xã hội hóa một số hoạt động khoa học, công nghệ; gắn hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ với thực tiễn. Tăng cường chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ, an toàn bức xạ, hạt nhân, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hỗ trợ doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu tài sản trí tuệ. 
 
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe toàn diện cho Nhân dân
 
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đầu tư nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh, trang cấp thiết bị từng bước chuyên sâu. Nâng cao y đức, thu hút nhân lực chuyên môn cao ngành y. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các bệnh viện, trung tâm khám chữa bệnh tư nhân chất lượng cao. Dự báo, phát hiện, phòng, chống, xử lý kịp thời dịch bệnh, nhất là dịch bệnh lớn. Phấn đấu tốc độ tăng dân số ổn định và duy trì mức sinh thay thế đến năm 2025; giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,1 - 0,2‰; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 23%, thể nhẹ cân dưới 14,4%; trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin. 
 
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, thể thao
 
Chăm lo xây dựng môi trường, đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh, văn minh; con người phát triển toàn diện. Phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống, khơi dậy tình yêu quê hương, ý chí, khát vọng vươn lên của người dân. Đến năm 2025, có 90% gia đình, 85% thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 87% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Phát triển thể thao thành tích cao, nhất là các môn có thế mạnh. Đầu tư hoàn thiện thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Đến năm 2025, 100% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa - khu thể thao, trong đó, có 80% đạt chuẩn. 
 
Thúc đẩy ngành thông tin và truyền thông, chính quyền điện tử, đô thị thông minh, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số phát triển nhanh và bền vững
 
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông. Quản lý chặt chẽ hoạt động báo chí, thông tin điện tử. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại, đồng bộ. Chủ động tham gia và phát huy lợi thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng chính quyền điện tử, làm việc trên môi trường mạng, tổ chức họp trực tuyến, họp không giấy, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
 
Chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội 
 
Phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại, thống nhất; mở rộng các thị trường mới có nhu cầu về trình độ công nhân kỹ thuật, thu nhập cao. Tăng cường liên kết trong dạy nghề, giải quyết việc làm. Giai đoạn 2021 - 2025, lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng đạt khoảng 17.000 - 18.000 người. Thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. Ưu tiên nguồn lực cho vùng đặc biệt khó khăn, vùng lõi nghèo. Thực hiện toàn diện, đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công. Bảo đảm các quyền của trẻ em. 
 
2.4.3. Tăng cường quốc phòng - an ninh và đối ngoại
 
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Nâng cao chất lượng xây dựng khu vực phòng thủ; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân, củng cố “thế trận lòng dân” vững chắc. Xây dựng các lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quản lý chặt chẽ, sẵn sàng huy động tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo.  
 
Giữ vững an ninh trật tự; phòng ngừa, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; ứng phó có hiệu quả với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả toàn diện, đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng. Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân. 
 
2.4.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp
 
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân; hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và năng lực kiến tạo phát triển. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn; sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, tổ dân phố; tinh giản biên chế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền kiến tạo, liêm chính, hành động, thực sự phục vụ người dân, doanh nghiệp và nền hành chính hiện đại, kỷ cương, công khai, minh bạch. Chú trọng khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hoạt động tư pháp. Nâng cao chất lượng công tác tư pháp trên các lĩnh vực. 
 
2.4.5. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể
 
Phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao đạo đức xã hội. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ, vi phạm quyền dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân. Củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân; tăng cường đồng thuận xã hội. 
 
Thường xuyên đổi mới, tạo chuyển biến rõ nét về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, cuộc vận động, tạo được những mô hình, sản phẩm cụ thể. Bảo đảm hiệu quả thực chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Bảo đảm và phát huy tốt vai trò, vị trí các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng trong quá trình phát triển của tỉnh.
 
2.4.6. Tăng cường xây dựng Đảng bộ thật sự trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
 
Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức
 
Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng, phát huy cao độ ý chí, khát vọng, tinh thần yêu nước. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên. Chú trọng nắm bắt, định hướng tư tưởng và dư luận xã hội, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Tiếp tục đổi mới việc học tập, quán triệt, tuyên truyền nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách thiết thực, hiệu quả. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương. Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng.  
 
Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức xây dựng Đảng; sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả 
 
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ. Tăng cường phân cấp, quản lý cán bộ gắn với kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và chính sách cán bộ. Thu hút nhân tài, trọng dụng cán bộ. Củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Chú trọng phát triển đảng viên. Tăng cường quản lý, rà soát, sàng lọc đội ngũ đảng viên, kiên quyết đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
 
Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
 
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và quyết tâm chính trị về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Nâng cao khả năng dự báo để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm. Chủ động xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hàng năm có trọng tâm, trọng điểm. Chú trọng kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu; các địa bàn, lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm, tiêu cực, dư luận bức xúc, nhiều đơn thư tố cáo, phản ánh. Xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kiên quyết, công tâm, khách quan; thi hành kỷ luật đảng nghiêm minh. Công khai, minh bạch, kết quả kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật.
 
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác nội chính 
 
Tăng cường lãnh đạo công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề nổi lên về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và thực thi pháp luật. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Tập trung sự lãnh đạo của cấp ủy đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cải cách tư pháp. Kiên quyết, kiên trì, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
 
Đổi mới công tác dân vận trong tình hình mới
 
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy, hệ thống chính trị về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, về thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Đổi mới thực chất, toàn diện nội dung, phương thức công tác dân vận của hệ thống chính trị. Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công tác dân vận ở các địa bàn khó khăn, phức tạp, khu vực biên giới. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo”.
 
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của cấp ủy
 
Các cấp ủy tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, nhất là tư duy về kinh tế, tư duy về công tác xây dựng Đảng. Nâng cao năng lực lãnh đạo, hoạch định và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng tổng kết thực tiễn. Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác để đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy. 
 
Đổi mới mạnh mẽ phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy. Coi trọng xây dựng văn hóa trong cấp ủy, tổ chức đảng; giữ nghiêm kỷ luật đảng. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng; sâu sát thực tế, cơ sở; nói đi đôi với làm. 
 
2.5. Các nhóm giải pháp chủ yếu
 
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, đòi hỏi phải triển khai toàn diện, đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp, trong đó, cần tập trung thực hiện tốt các nhóm giải pháp chủ yếu sau đây:
 
2.5.1. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên
 
Tiếp tục thực hiện kiên quyết, kiên trì, vững chắc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII). Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, cán bộ lãnh đạo, quản lý phải tự giác, nghiêm túc và có kế hoạch thực hiện hàng năm, đề ra biện pháp để khắc phục, sửa chữa khuyết điểm.
 
Phát huy cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu về nhiệm vụ xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, tuyên truyền. Chủ động, nhạy bén nắm bắt tư tưởng và dư luận xã hội. Quản lý chặt chẽ báo chí, văn hóa, văn nghệ. Triển khai các giải pháp sắc bén, hiệu quả để đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. 
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khát vọng, hoài bão và năng lực nổi trội, luôn tìm tòi đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể, uy tín cao, thực sự tiên phong, gương mẫu, trung thực. Xây dựng các chương trình về thu hút cán bộ giỏi, xuất sắc, về cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài đối với chuyên ngành, lĩnh vực cần thiết. Hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn.  
 
Đổi mới và tạo chuyển biến rõ nét trong công tác cán bộ. Thí điểm đổi mới một số khâu trong quy trình công tác cán bộ; kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Rà soát, đánh giá, bố trí cán bộ đứng đầu cơ quan, ngành, lĩnh vực trọng yếu bảo đảm đúng tầm, đủ sức chỉ đạo, điều hành nhằm tạo bứt phá cho sự phát triển. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những lệch lạc, xử lý nghiêm vi phạm; kiên quyết thay thế cán bộ yếu kém, làm việc cầm chừng, hiệu quả thấp.
 
2.5.2. Tập trung huy động và phát huy hiệu quả mọi nguồn lực; tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội 
 
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế. Kiểm tra, rà soát tình hình sử dụng đất, xử lý kiên quyết việc lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho thuê, mượn, giao khoán trái pháp luật, sử dụng đất lãng phí; kiên quyết thu hồi đất các dự án đầu tư chậm tiến độ. Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực ngoài nhà nước để xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hình thức đối tác công - tư. Cơ cấu lại đầu tư công, tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án có sức lan tỏa. Lồng ghép tốt các nguồn vốn để tạo sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 
2.5.3. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp
 
Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế trên cơ sở tăng năng suất, tiến bộ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, các yếu tố thị trường, các loại thị trường. Cơ cấu ngành công nghiệp dựa vào lợi thế so sánh và tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Hình thành thí điểm một số mô hình cụm liên kết trong các ngành công nghiệp ưu tiên. Phát triển sản xuất công nghiệp quy mô lớn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, ưu tiên những ngành có lợi thế, giá trị gia tăng. Xây dựng, định vị thương hiệu du lịch của tỉnh gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc. 
 
2.5.4. Chú trọng xây dựng, phát triển con người, văn hóa; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
 
Gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Phát huy vai trò gia đình, cộng đồng, xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa, con người. Nâng cao sức khỏe cho người dân cả về tầm vóc, thể chất, tinh thần, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. 
 
Thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nhất là trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu; chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng phát hiện, phát huy nhân tài; đổi mới chế độ tuyển dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát huy có hiệu quả các nhà khoa học, chuyên gia giỏi là người Quảng Bình ở trong nước và nước ngoài. Xây dựng chính sách vượt trội để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự là động lực chính của tăng trưởng kinh tế.
 
2.5.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; thực hiện cải cách tư pháp; tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
 
Tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí. Kết hợp chặt chẽ cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng chính quyền điện tử. Thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tổ chức đối thoại giữa chính quyền với nhà đầu tư, doanh nghiệp theo chuyên đề, có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết hiệu quả vấn đề. 
 
Triển khai quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao vai trò, phát huy tính tích cực, chủ động và phối hợp của Mặt trận, Nhân dân, doanh nghiệp, báo chí trong phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
 
2.5.6. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong toàn xã hội để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII 
 
Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và cả hệ thống chính trị về phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, quyền làm chủ của Nhân dân. Mở rộng và nâng cao các hình thức dân chủ trực tiếp. Cụ thể hóa, thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Thường xuyên đối thoại trực tiếp với người dân, tiếp thu ý kiến, giải quyết khó khăn, vướng mắc của người dân. 
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức sâu sắc về dân chủ cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân để tự giác thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ công dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo sự đồng thuận xã hội; phát động các phong trào thi đua sâu rộng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đối ngoại, công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong từng năm và nhiệm kỳ 2020 - 2025.
 
II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI. Từ kinh nghiệm hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII cần tiếp tục phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
 
III. Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý vào các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII tiếp thu ý kiến của các đại biểu Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
 
IV. Đại hội đã thảo luận 04 dự thảo chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII thực hiện 04 đột phá trong nhiệm kỳ về phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại; về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII tiếp thu ý kiến Đại hội, đồng thời, quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng để hoàn thiện, ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả. 
 
V. Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII gồm 49 đồng chí; bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 19 đại biểu chính thức và 01 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban Đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.
 
VI. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII khẩn trương lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
 
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân tỉnh nhà tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo, tận dụng và phát huy tốt nhất thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, ra sức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, phấn đấu đưa Quảng Bình trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực Bắc Trung Bộ.
 
T/M ĐOÀN CHỦ TỊCH
 
(Đã ký)
Vũ Đại Thắng
 
Xác nhận chữ ký của đồng chí Vũ Đại Thắng:
 
T/M TỈNH ỦY
PHÓ BÍ THƯ
 
(Đã ký)
 
Trần Thắng