.
Phòng, chống tham nhũng:

Quy định về minh bạch tài sản, thu nhập: Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm và việc kê khai tài sản, thu nhập

Thứ Sáu, 21/03/2014, 16:37 [GMT+7]

(QBĐT) - Theo quy định tại điều 15 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, ngày 17-7-2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập thì người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm.

Cụ thể, người có nghĩa vụ kê khai tự giải trình và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, kịp thời của những thông tin về nguồn gốc tài sản tăng thêm. Và các loại tài sản tăng thêm phải giải trình nguồn gốc bao gồm: tài sản quy định tại khoản 1 (các loại nhà, công trình xây dựng: nhà, công trình xây dựng khác đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu; nhà, công trình xây dựng khác chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác; nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước); khoản 2 (các quyền sử dụng đất: quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng; quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác) điều 8 nghị định này khi tăng thêm về số lượng hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.

Tài sản quy định tại khoản 3 (tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài mà giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên), khoản 4 (tài sản ở nước ngoài), khoản 5 (ô tô, mô tô, xe máy, tầu, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên), khoản 6 (kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) điều 8 nghị định này: khi tăng thêm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng thêm từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước đó.

Theo quy định của nghị định này, việc tự giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được thực hiện khi kê khai tài sản theo quy định tại mẫu “Bản kê khai” và khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.

Đối với việc giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập, tại điều  16 nghị định này quy định: khi có một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 (việc xác minh tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản) điều 47 Luật phòng, chống tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh giải trình rõ việc kê khai tài sản, thu nhập của mình.  Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người dự kiến được xác minh phải có văn bản giải trình. Nội dung giải trình phải làm rõ tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời trong việc kê khai tài sản, thu nhập; giải trình rõ nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm và những thông tin khác mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu và những thông tin khác có liên quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.

Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xét thấy nội dung giải trình của người dự kiến được xác minh đã rõ thì không cần tiến hành xác minh mà ban hành ngay kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của người đó.

Đ.T